
Khoan, doa và doa lỗ là ba quy trình gia công kim loại khác nhau. Chúng khác nhau về độ chính xác gia công, độ nhám bề mặt, các trường hợp áp dụng, v.v.
Các phương pháp xử lý khác nhau
Khoan: Sử dụng mũi khoan để gia công lỗ trên phôi là phương pháp gia công lỗ cơ bản nhất.
Khoan: Sử dụng dụng cụ khoan để thực hiện gia công bề mặt trong lỗ hiện có nhằm cải thiện độ chính xác và độ hoàn thiện bề mặt của lỗ.
Doa lỗ: Sử dụng máy doa lỗ để hoàn thiện lỗ khoan nhằm cải thiện độ chính xác về kích thước của lỗ và giảm độ nhám bề mặt.
Các hiệu ứng xử lý là khác nhau
Khoan: Thích hợp cho các tình huống gia công có đường kính lỗ nhỏ và độ sâu lỗ dài. Có thể đạt được độ chính xác về kích thước it13 đến it11, giá trị độ nhám bề mặt ra là 50 đến 12,5μm.
Khoan: Thích hợp cho những trường hợp có yêu cầu độ chính xác vị trí lỗ cao, chẳng hạn như kết nối và xử lý khớp lỗ bên trong. Độ chính xác về kích thước có thể đạt tới it8 đến it7, giá trị độ nhám bề mặt ra là 1,6 đến 0.8μm.
Doa: Có hiệu ứng gia công chính xác và chất lượng cao. Độ chính xác về kích thước có thể đạt tới cấp độ it7 đến it9, độ nhám bề mặt có thể đạt tới ra0.8 đến 3.2μm.
BẢN TÓM TẮT
Tóm lại, khoan là một loại gia công thô, thích hợp cho các tình huống gia công có đường kính lỗ nhỏ và độ sâu lỗ dài; doa là một loại gia công tinh, thích hợp cho các tình huống yêu cầu độ chính xác vị trí lỗ; doa là một loại gia công tinh có độ chính xác cao hơn, thích hợp cho gia công lỗ ren và lỗ nhẵn.







